Thứ 4 ngày 09 tháng 10 năm 2024Lượt xem: 19543
Phối hợp đa chuyên khoa trong khám bệnh.
Phối hợp đa chuyên khoa trong khám bệnh (còn gọi là khám bệnh theo mô hình đa chuyên khoa hay liên chuyên khoa) là cách tiếp cận người bệnh toàn diện, trong đó nhiều chuyên khoa khác nhau cùng tham gia để đánh giá, chẩn đoán và xây dựng kế hoạch điều trị tối ưu cho người bệnh.
1. Khái niệm
Phối hợp đa chuyên khoa là quá trình các bác sĩ và nhân viên y tế thuộc nhiều chuyên ngành (nội khoa, ngoại khoa, cận lâm sàng, phục hồi chức năng, dinh dưỡng, tâm lý, xã hội…) làm việc cùng nhau nhằm mục đích:
- Đưa ra chẩn đoán chính xác hơn.
- Giảm sai sót y khoa.
- Cá thể hóa điều trị.
- Nâng cao chất lượng chăm sóc và hiệu quả điều trị.
2. Thành phần nhóm đa chuyên khoa
Tùy từng bệnh lý, nhóm đa chuyên khoa có thể gồm:
- Bác sĩ chuyên khoa chính: là chuyên khoa Nội thần kinh, Nội tiết, Tim mạch, Cơ xương khớp,...
- Các chuyên khoa liên quan: là chuyên khoa Ngoại khoa, Hô hấp, Thận, Tiêu hóa, Da liễu,...
- Bác sĩ chẩn đoán hình ảnh, xét nghiệm, giải phẫu bệnh.
- Điều dưỡng điều phối.
- Chuyên viên dinh dưỡng.
- Nhà vật lý trị liệu – phục hồi chức năng.
- Nhà tâm lý học hoặc nhân viên công tác xã hội…
3. Hình thức phối hợp
- Hội chẩn đa chuyên khoa: các bác sĩ họp trực tiếp hoặc trực tuyến để thảo luận hồ sơ bệnh án.
- Khám phối hợp tại phòng khám đa chuyên khoa: bệnh nhân được khám cùng ngày bởi nhiều chuyên khoa.
- Tham vấn chéo: chuyên khoa chính mời chuyên khoa khác đến khám, tư vấn.
- Theo dõi điều trị song hành: ví dụ bệnh nhân đái tháo đường có biến chứng thần kinh sẽ được theo dõi bởi cả chuyên khoa nội tiết và thần kinh.
* Ví dụ thực tế:
- Bệnh nhân chẩn đoán là đột quỵ não: phối hợp giữa các chuyên khoa Thần kinh – Tim mạch – Hồi sức – Phục hồi chức năng – Dinh dưỡng.
- Bệnh nhân chẩn đoán là đái tháo đường: phối hợp giữa các chuyên khoa Nội tiết – Tim mạch – Thận – Mắt – Dinh dưỡng – Vật lý trị liệu.
- Người bệnh cao tuổi nhiều bệnh lý: phối hợp giữa các chuyên khoa Lão khoa – Thần kinh – Nội tổng quát – Tim mạch – Cơ xương khớp – Dinh dưỡng – Phục hồi chức năng.
4. Khó khăn khi triển khai
- Lịch làm việc giữa các chuyên khoa khó đồng bộ.
- Thiếu cơ chế phối hợp và chia sẻ dữ liệu bệnh án.
- Cần vai trò điều phối viên đa chuyên khoa (thường là điều dưỡng hoặc bác sĩ nội tổng quát).
- Đòi hỏi có hệ thống quản lý bệnh nhân điện tử hỗ trợ tốt.
5. Lợi ích của mô hình đa chuyên khoa
- Tăng độ chính xác chẩn đoán: mỗi chuyên khoa nhìn bệnh dưới góc độ chuyên sâu riêng.
- Điều trị toàn diện: không chỉ điều trị triệu chứng chính mà còn xử lý biến chứng và bệnh lý kèm.
- Giảm thời gian nằm viện, giảm chi phí do tránh trùng lặp xét nghiệm.
- Nâng cao sự hài lòng của người bệnh.
- Hỗ trợ ra quyết định trong các ca bệnh phức tạp (ví dụ: ung thư, bệnh tự miễn, đột quỵ, bệnh hệ thần kinh – nội tiết...).
Tin xem nhiều nhất
-
-
Ngày 09/02/2018
ĐIỆN CƠ là gì ...
-
-
Ngày 13/02/2018
Điều trị Co thắt mi mắt (Blepharospasm)?
-
-
Ngày 01/03/2018
Điều trị co cứng cơ sau Đột quỵ não.
-
-
Ngày 05/10/2021
Chẩn đoán định khu tổn thương tủy sống.
-
-
Ngày 05/04/2020
Liệt dây thần kinh số VII.